Phân biệt các mẫu ngữ pháp 最中に、うちに、間に

1.最中に/最中は : đúng lúc đang, ngay giữa lúc đang…

Mẫu ngữ pháp 最中に thường được dùng khi có sự việc bất ngờ, ngoài dự đoán xảy ra.

Cấu trúc ngữ pháp
Nの/Vている + 最中(に)/ 最中だ

Ví dụ:

会議の最中に、あっくびをして、上司に睨まれた。

Ngay lúc trong cuộc hợp, tôi ngáp nên bị sếp lườm.

食事の最中に、客が来た。

Đúng lúc đang ăn cơm thì khách đến.

>>> Xem thêm: Sổ tay độc quyền trọn bộ kiến thức

2.うちに : Nhân lúc, trong lúc, trong khi….

Mẫu ngữ pháp うちに được biểu nghĩa là “trước khi ( cái gì thay đổi) thì hãy làm đi”

Ngữ pháp này thường được dùng trong trường hợp thực hiện một hành động nào đó trong một khoảng thời gian không xác định.

Cấu trúc ngữ pháp :

Cấu trúc ngữ pháp 
Vる/Vない/Vている + うちに
い adj
な adj +  なうちに
+  のうちに

Ví dụ: 

学生のうちに、あちこち海外旅行したい。卒業したらできないから。

Nhân lúc vẫn là học sinh, tôi muốn đi du lịch nước ngoài. Nếu tốt nghiệp rồi thì không thể đi nữa.

明るいうちに、帰ってください。

Nhân lúc còn sáng, thì hãy trở về đi.

3.間に : Trong suốt (một khoảng thời gian nào đó)

Mẫu ngữ pháp 間に biểu nghĩa về trong giới hạn một khoảng thời gian nào đó ( nhưng trước khi thời gian đó kết thúc) có một sự việc hay hành động mang tính khoảnh khắc xảy ra, không phải hành động diễn ra liên tục.

Cấu trúc ngữ pháp :

Cấu trúc ngữ pháp 
Vる/Vない/Vている +  間に
いadj / なadj な
Nの

Ví dụ: 

日本にいる間に、一度富士山に登ってみたい。

Trong lúc ở Nhật, tôi muốn thử leo núi Phú Sĩ một lần.

知らない間に、こんな時間になっていた。

Đã đến giờ này từ lúc nào không biết.

Lưu ý:  間に và うちに đều có nghĩa là “trong lúc, trong khi..”, diễn tả một sự việc hay hành động gì xảy ra trong khoảng thời gian đó. Nhưng đối với những khoảng thời gian có thể xác định lúc bắt đầu và kết thúc thì thường dùng 間に hơn là うちに.