PHÂN BIỆT NGỮ PHÁP たり (TARI) VÀ て~て (TE) TRONG TIẾNG NHẬT

1.Ngữ pháp ~たり

Ví dụ:

(1)ベトナムのお正月(しょうがつ)はお寺(てら)へ行(い)ったり、伝統的(でんとうてき)な料理(りょうり)を食(た)べたりします。

Vào ngày tết ở Việt Nam người ta sẽ đi chùa và ăn những món ăn truyền thống.

(2)ベトナムのお正月(しょうがつ)は伝統的(でんとうてき)な料理(りょうり)を食(た)べたり、お寺(てら)へ行(い)ったりします。

Vào ngày tết ở Việt Nam người ta sẽ ăn những món ăn truyền thống và đi chùa.

Hai câu trên đều có nét nghĩa giống như: “Vào ngày tết ở Việt Nam người ta sẽ đi chùa và ăn những món ăn truyền thống”.

Hai hành động là “ đi chùa” và “ ăn món ăn” không nhất thiết bắt buộc phải xảy ra theo thứ tự “ đi chùa” rồi mới “ ăn”.

Ngữ pháp ~たり~たりする là cách nói để liệt kê hành động không tuân theo trình tự thời gian mà đơn giản chỉ là liệt kê hành động tiêu biểu. Cũng có thể hiểu theo nghĩa: “Lúc làm cái này lúc lại làm cái kia”.

2.Ngữ pháp 

Ví dụ:

(1)朝(あさ)ごはんを食(た)べて学校(がっこう)へ行(い)きました。

Tôi ăn sáng rồi đến trường.

(2)学校(がっこう)へ行(い)って、朝(あさ)ごはんを食(た)べました。

Tôi đến trường rồi ăn sáng.

Ngữ pháp ~て~て được sử dụng để liệt kê hành động tuân theo trình tự thời gian, do đó chúng ta không thể đổi vị trí của các vế câu cho nhau.

Chính vì thế nên khi nói: “Hằng ngày tôi dậy lúc 6 giờ rồi đánh răng xong thì ăn sáng” thì:

毎日(まいにち)6時(じ)に起(お)きて、歯(は)を磨(みが)いて、朝(あさ)ごはんを食(た)べます。- Đúng

毎日朝(まいにちあさ)ごはんを食(た)べて、6時(じ)に起(お)きて歯(は)を磨(みが)きます。 – Sai

3. Phân biệt 2 mẫu ~たり và ~て

Để nắm được sự khác biệt giữa 2 mẫu ngữ pháp liệt kê này, ta có thể xem ví dụ dưới đây nhé:

北海道(ほっかいどう)を旅行(りょこう)して、スキーをしたり、温泉(おんせん)に入(はい)ったりしました。

-> Sau khi đến Hokkaido, tôi đi trượt tuyết này, đi suối nước nóng nữa .

北海道(ほっかいどう)を旅行(りょこう)して、スキーをし、温泉(おんせん)に入(はい)ったりしました。

-> Sau khi đến Hokkaido, tôi đi trượt tuyết này rồi sau đó đi suối nước nóng.

~て~て: liệt kê theo trình tự thời gian, không đổi vị trí của các động từ

~たり~たり: liệt kê không theo trình tự thời gian, có thể đổi vị trí của các động từ